LINK ANH

Thứ Sáu, 14 tháng 6, 2013

Giải pháp quản lý bảo trì thiết bị CMMS

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo trì có thể góp phần tăng 20% năng suất và doanh thu của nhà máy, giảm 20% thời gian ngừng máy, giảm 10 - 20% lượng tồn kho phụ tùng, tăng 10% tuổi thọ máy, giảm 5 - 15% tổng chi phí bảo trì, giảm 10 - 20% nhân viên bảo trì.


Hệ thống quản lý bảo trì

Quản lý bảo trì là một công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất. Quản lý bảo trì nhằm điều hành tốt hơn các tổ chức bảo trì và những bộ phận có liên quan. Để có thể quản lý hoạt động bảo trì theo đúng mục tiêu cần phải có một hệ thống quản lý bảo trì hiệu quả.
Các chức năng cơ bản của hệ thống quản lý bảo trì gồm lập kế hoạch bảo trì, điều độ công việc bảo trì, triển khai thực hiện công việc bảo trì, mua sắm vật tư và phụ tùng, ghi nhận và lưu trữ dữ liệu/ tài liệu, kiểm soát tồn kho và phụ tùng, phân tích kinh tế và kỹ thuật về lịch sử nhà máy, công việc bảo trì và khả năng sẵn sàng của thiết bị.
Quá trình quản lý bảo trì bao gồm sáu giai đoạn, như được mô tả trên hình 1.



Hình 1. Quá trình quản lý

Quá trình này cho thấy những vòng lặp kiểm soát quen thuộc, trong đó kế hoạch được lập, công việc bảo trì được thực hiện và đầu ra (kết quả công việc bảo trì) được so sánh với kết quả ban đầu. Kinh nghiệm cho thấy lý do chính mà hệ thống quản lý bảo trì của một nhà máy không đạt mục tiêu là do những thông tin phản hồi và các vòng lặp kiểm soát bị lãng quên hoặc vận hành không hiệu quả.

Để có một hệ thống quản lý bảo trì thành công cần: kiểm soát việc điều độ và công việc bảo trì hàng ngày, kiểm soát và quản lý việc điều độ hàng tuần, cải tiến không ngừng việc lập kế hoạch bảo trì, kiểm soát ngân sách và chi phí bảo trì, thực hiện các giải pháp cải thiện hiệu quả công tác bảo trì. Chìa khóa đảm bảo thành công là xây dựng những quá trình kiểm soát và xác định các thông tin cần thiết, sau đó xây dựng hệ thống và qui trình cung cấp thông tin.

Có thể áp dụng hệ thống quản lý bảo trì được thực hiện thủ công hoặc được máy tính hóa. Áp dụng hệ thống quản lý bảo trì thủ công khi số lượng máy móc, thiết bị ít; những yêu cầu thay đổi trong hệ thống không nhiều; chi phí cho vật tư, phụ tùng thấp; có đội ngũ quản lý đầy đủ và có kinh nghiệm. Tuy nhiên cần chú ý rằng hệ thống quản lý bảo trì thủ công đòi hỏi nhiều thời gian vận hành, khó truy xuất thông tin, độ chính xác và tính nhất quán còn là vấn đề cần khắc phục, khả năng phản hồi thông tin không được nhanh chóng và kịp thời.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo trì

Nên áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo trì khi những người lãnh đạo và quản lý muốn cập nhật, thay đổi thông tin thường xuyên; muốn quản lý và kiểm soát tốt, kịp thời các hoạt động bảo trì và khi nhà máy có nhiều máy móc, thiết bị với giá trị lớn.

Công nghệ thông tin hỗ trợ đắc lực công việc quản lý bảo trì như:

· Số hóa việc lưu trữ dữ liệu thiết bị
· Quản lý thông tin bảo trì và thiết bị mọi lúc, mọi nơi.
· Hệ thống hóa các quy trình bảo trì.
· Làm cho công việc bảo trì được dễ dàng và thuận lợi hơn.
· Tìm kiếm, truy xuất dữ liệu nhanh chóng và chính xác.
· Giảm đáng kể công việc giấy tờ.
· Tối ưu hóa nguồn lực và nguyên vật liệu cho công tác bảo trì.
· Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
· Tích hợp được với các hệ thống quản lý khác trong doanh nghiệp.
· Cung cấp các báo cáo tổng hợp về bảo trì và thiết bị theo nhiều dạng khác nhau.
· Trong môi trường nhà máy, công nghệ thông tin không chỉ thay đổi cách thức con người thực hiện công việc bảo trì mà còn thay đổi cả cách thức họ thông tin cho nhau, xử lý thông tin và ra quyết định.
· Giúp xây dựng hệ chuyên gia trong đó lưu trữ lịch sử bảo trì, những dạng hư hỏng máy, các nguyên nhân gây ra hư hỏng, những giải pháp khắc phục và phòng ngừa hư hỏng, nghĩa là dạy cho máy tính thông minh hơn trong việc chẩn đoán hư hỏng.
· Tích hợp phần mềm quản lý bảo trì với các phân hệ trong hệ thống ERP, các phần mềm và phần cứng điều khiển các máy gia công/ chế tạo, các hệ thống giám sát sản xuất, các hệ thống thu thập dữ liệu/ thông tin sản xuất.

Hệ thống quản lý bảo trì bằng máy tính

Hệ thống quản lý bảo trì bằng máy tính (Computerized Maintenance Management System - CMMS)  là hệ thống quản lý bảo trì dùng phần mềm ứng dụng và máy tính (hoặc hệ thống máy tính nối mạng) nhằm giúp doanh nghiệp quản lý thiết bị, tài sản; lập kế hoạch, điều độ và giám sát công việc bảo trì; thu thập, xử lý và báo cáo các dữ liệu, lịch sử liên quan đến chi phí, vật tư / phụ tùng, nhân sự, dụng cụ, thiết bị bảo trì. CMMS có thể tích hợp với các hệ thống điều độ sản xuất, kế toán chi phí, quản lý kho, quản lý nhân sự, quản lý cung ứng, v.v... của một hệ thống ERP.

CMMS có nhiều tính năng giúp doanh nghiệp quản lý các nhiệm vụ bảo trì. CMMS dùng phần mềm để hoạch định và thực thi các công việc bảo trì của doanh nghiệp một cách có hiệu quả và hiệu suất nhằm đảm bảo thời gian hoạt động tốt của máy là tối đa để phục vụ sản xuất. Để hoạch định thành công một qui trình bảo trì, người sử dụng cần thông tin chính xác về thiết bị cần bảo trì, các phụ tùng của nó và các yêu cầu của điều độ sản xuất đối với máy này. Các nguồn lực và quỹ thời gian bảo trì phải luôn sẵn sàng và phù hợp với điều độ sản xuất. Vật tư, phụ tùng bảo trì phải được mua hoặc chuẩn bị trước theo kế hoạch để hoàn thành công tác bảo trì đúng lúc và đúng thời hạn. Bảo trì là một công việc phức tạp nhưng quản lý bảo trì thì không nên như vậy.


Cấu hình các chức năng của một hệ thống CMMS được giới thiệu ở hình 2.


Hiệu quả kinh tế khi ứng dụng CMMS

  • Tính suất thu hồi vốn (ROI) khi đầu tư một hệ thống CMMS.
- Thông thường tổng chi phí bảo trì là 8% giá trị thiết bị, trong đó 4% là chi phí bảo trì trực tiếp và 4% là chi phí bảo trì gián tiếp.
- Nếu đầu tư không hợp lý cho bảo trì (chi phí bảo trì trực tiếp ít hơn 4%) thì sẽ phát sinh nhiều sự cố cho máy móc, thiết bị và tổng chi phí bảo trì sẽ vuợt quá 8%.
- Với tổng chi phí sở hữu CMMS là 10.000 USD và tổng giá trị thiết bị của doanh nghiệp là 1 triệu USD.
- Với những lợi ích mang lại CMMS có thể vừa làm tăng lợi nhuận vừa làm giảm chi phí cho doanh nghiệp, qui ra tối thiểu bằng 1% giá trị thiết bị hàng năm hay: 1 triệu USD x 1% = 10.000 USD. Như vậy:
Suất thu hồi vốn là: ROI = 10.000/ 10.000 = 100 %/năm.
Và thời gian thu hồi vốn là: T = 10.000/10.000 = 1 năm.
· Tính thời gian tiết kiệm được khi thực hiện các tác vụ quản lý kho phụ tùng.
Bảng 1 cho thấy lợi ích về mặt thời gian khi ứng dụng CMMS so với khi thực hiện thủ công các tác vụ quản lý kho phụ tùng.
Bảng 1 : So sánh giữa quản lý thủ công và quản lý dùng CMMS
 Tính hiệu quả mang lại nhờ giảm thời gian ngừng máy
Một công ty vận tải có một đội xe gồm 100 chiếc và trung bình cứ mỗi ngày có một chiếc bị hỏng phải sửa chữa ngoài kế hoạch với chi phí là 1 triệu đồng. Một chương trình ứng dụng tốt CMMS có thể giảm 25% tổng thời gian thời gian ngừng máy.

Như vậy công ty này có thể:
Tiết kiệm được = 1.000.000 VNĐ/ngày x 300 ngày/năm x 0,25 = 75.000.000 VNĐ/năm

Một phần mềm CMMS cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có giá trị khoảng 30.000.000 VNĐ nên thời gian thu hồi vốn trong trường hợp này là vào khoảng 5 tháng.



· Tính hiệu quả mang lại nhờ giảm chi phí nhân sự bảo trì
Việc ứng dụng chương trình CMMS có thể tiết kiệm 10% hoặc nhiều hơn về các chi phí lao động theo kinh nghiệm các tổ chức đã ứng dụng chương trình CMMS
Một phân xưởng sử dụng 10 nhân viên bảo trì với chi phí lao động trung bình là 100.000 VNĐ/1ca/8giờ. Tiết kiệm 10% chi phí lao động do lập kế hoạch chính xác và có hiệu quả giúp nâng cao năng suất và tiết kiệm được: 100.000 VNĐ/ngày hay
100.000 VNĐ/ngày x 300 ngày/năm = 30.000.000 VNĐ / năm.
Một phần mềm CMMS cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có giá trị khoảng 30.000.000 VNĐ nên thời gian thu hồi vốn trong trường hợp này là vào khoảng 1 năm.
Kết luận
Trong khi tại các nước phát triển bảo trì đang ở thế hệ thứ tư thì tại Việt Nam đa số các doanh nghiệp đang thực hiện chiến lược bảo trì thuộc thế hệ thứ nhất (vận hành cho tới khi hư hỏng, hay còn gọi là hư đâu sửa đó), một số ít đang thực hiện chiến lược bảo trì phòng ngừa thuộc thế hệ thứ hai. Thiệt hại do ngừng máy tại nước ta ước tính hơn 2 tỉ USD mỗi năm. Không phải doanh nghiệp nào cũng nhìn thấy và tính được phần chìm dưới tảng băng này.Vì vậy đã đến lúc các doanh nghiệp, bắt đầu từ lãnh đạo cao nhất, cần tiếp cận triết lý, các chiến lược, giải pháp, kỹ thuật bảo trì hiện đại để đạt được mục tiêu sản xuất nhanh, nhiều, tốt, rẻ nhằm nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh của mình. Việc tìm hiểu và ứng dụng các hệ thống CMMS với những lợi ích mang lại của chúng là một gợi ý.

Thảm khảo thêm thông tin: http://www.vietsoft.com.vn/?&mnu=79

Ms. Thuy Duong – Sales Manager
Hp: 0986.778.578
Vietsoft Co., Ltd.
27/49B Hau Giang, Ward 4, Tan Binh Dist., HCMC.
Tel: +84 (8) 38 110 770 (Ext:109)
Fax: +84 (8) 38 112 750
Email:ecomaint@vietsoft.com.vn
Web:http://www.vietsoft.com.vn

Vì sao phải bảo trì thiết bị cho DN sản xuất?

Vì sao là bảo trì?

Ngày nay, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, doanh nghiệp nào cũng mong muốn  sản xuất nhanh, nhiều, tốt, rẻ để tăng tính cạnh tranh nhằm tồn tại và phát triển. Bảo trì có thể giúp doanh nghiệp thực hiện các mong muốn nêu trên. Vì sao là bảo trì? 
 LÝ DO THỨ NHẤT: BẢO TRÌ TỐT MANG LẠI LỢI ÍCH RẤT LỚN
 Qua kết quả điều tra người ta nhận thấy rằng trong một năm nếu tăng chỉ số khả năng sẵn sàng của máy móc, thiết bị lên 1% thì hiệu quả kinh tế mang lại cho các đơn vị sản xuất sẽ rất lớn:
- Nhà máy thép: khoảng  10 tỷ đồng, nhà máy giấy: khoảng 11 tỷ đồng, nhà máy điện: khoảng  10 tỷ đồng, nhà máy xi măng: khoảng  21 tỷ đồng, nhà máy hoá chất: khoảng  5 tỷ đồng.
Vì vậy nếu có những giải pháp quản lý bảo trì và các kỹ thuật bảo trì thích hợp, doanh nghiệp sẽ nhận được nhiều lợi ích.
LÝ DO THỨ HAI: THIỆT HẠI DO THIẾT BỊ HƯ HỎNG ĐỘT XUẤT CỰC KỲ CAO
 - Thiệt hại trong một giờ ngừng máy ở một số lĩnh vực: Dầu khí: vài triệu USD, thép: 10.000 USD, giấy: 10.000 – 20.000 USD,  hoá nhựa: 75.000 USD, điện: 10.000 USD,  sản xuất lon bia: 9.000 USD, …
- Máy ghép đùn của một công ty bao bì nhựa tại Thành Phố Hồ Chí Minh bị ngừng 310 giờ trong một năm do hư hỏng làm công ty bị thiệt hại hơn 3 tỉ đồng/năm
- Đĩa cứng của hệ thống điều khiển dây chuyền thiết bị của một công ty sản xuất nguyên liệu nhựa bị hỏng làm toàn bộ nhà máy ngừng sản xuất trong 14 ngày và có nguy cơ mất thị phần khoảng 90 % tại Việt Nam. Một giờ ngừng sản xuất làm công ty thiệt hại 75.000 USD.
- Một giờ ngừng sản xuất do hư hỏng của dây chuyền thiết bị nghiền đá mới lắp đặt tại một công ty xi măng có thể gây thiệt hại khoảng 2,1 tỉ đồng.
Các doanh nghiệp Việt Nam có thể phòng tránh hư hỏng bằng các kỹ thuật giám sát tình trạng, nhờ đó tiết kiệm nhiều loại chi phí.
Thực vậy quá trình hư hỏng của trang thiết bị diễn ra trong một khoảng thời gian, qua nhiều giai đoạn khác nhau. Ở mỗi giai đoạn người ta đều có những phương pháp phù hợp để kiểm tra, từ đó có những biện pháp kịp thời để kéo dài thời gian sử dụng thiết bị.
LÝ DO THỨ BA: TIẾT KIỆM CỰC LỚN TỪ HIỂU BIẾT VỀ CHI PHÍ CHU KỲ SỐNG
 Chi phí chu kỳ sống (Life Cycle Cost - LCC) của thiết bị là toàn diện các loại chi phí mà khách hàng (người mua, người sử dụng) phải trả từ lúc mua cho đến khi loại bỏ, thanh lý thiết bị này.
- Chi phí chu kỳ sống có thể bằng từ 4 đến 40 lần giá mua thiết bị ban đầu.
Vậy thì giữa giá mua ban đầu và chi phí chu kỳ sống cái nào là quan trọng hơn?
* LCC được dùng để giúp doanh nghiệp:
- So sánh lựa chọn để mua các sản phẩm, thiết bị.
- Cải tiến chất lượng sản phẩm, độ tin cậy của thiết bị để làm giảm LCC.
- Xây dựng tổ chức bảo trì sao cho hiệu quả hơn.
· Chi phí chu kỳ sống và lợi nhuận chu kỳ sống:
Doanh nghiệp sẽ quyết định mua thiết bị nào có lợi nhuận chu kỳ sống là lớn nhất hay chi phí chu kỳ sống nhỏ nhất.
Lâu nay công ty của quý vị có tính toán và dùng LCC để: lựa chọn khi mua sắm máy móc hoặc dây chuyền thiết bị mới, hoặc cải tiến, hoàn thiện việc quản lý, tổ chức và thực hiện công tác bảo trì  không?


                                                      
PGS.TS. Phạm Ngọc Tuấn, Khoa

Tham khảo thêm:http://www.vietsoft.com.vn/?&mnu=70